Thuộc Tính Phức Hợp Là Gì?
Thuộc Tính Phức Hợp Là Gì? Điều này sẽ được Trường Kinh Doanh Công Nghệ giải đáp trong bài viết sau. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Thuộc Tính Phức Hợp Là Gì?
=> Thuộc tính phức hợp là thuộc tính có thể phân chia được thành các thành phần nhỏ hơn, biểu diễn các thuộc tính cơ bản hơn với các ý nghĩa độc lập.
Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?
Cơ sở dữ liệu quan hệ là một loại cơ sở dữ liệu lưu trữ và cung cấp quyền truy cập vào các điểm dữ liệu có liên quan đến nhau. Cơ sở dữ liệu quan hệ dựa trên mô hình quan hệ, một cách trực quan, đơn giản để biểu diễn dữ liệu trong bảng.
Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, mỗi hàng trong bảng là một bản ghi với một ID duy nhất được gọi là khóa. Các cột của bảng chứa các thuộc tính của dữ liệu và mỗi bản ghi thường có một giá trị cho mỗi thuộc tính, giúp dễ dàng thiết lập mối quan hệ giữa các điểm dữ liệu.
ví dụ về cơ sở dữ liệu quan hệ
Dưới đây là một ví dụ đơn giản về hai bảng mà một doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng để xử lý các đơn đặt hàng cho các sản phẩm của mình. Bảng đầu tiên là bảng thông tin khách hàng, vì vậy mỗi bản ghi bao gồm tên, địa chỉ, thông tin giao hàng và thanh toán, số điện thoại và các thông tin liên hệ khác của khách hàng.
Mỗi bit thông tin (mỗi thuộc tính) nằm trong cột riêng của nó và cơ sở dữ liệu chỉ định một ID duy nhất (một khóa) cho mỗi hàng. Trong bảng thứ hai – bảng đơn đặt hàng của khách hàng – mỗi bản ghi bao gồm ID của khách hàng đã đặt hàng, sản phẩm đã đặt hàng, số lượng, kích thước và màu sắc đã chọn, v.v. – nhưng không có tên hoặc thông tin liên hệ của khách hàng.
Hai bảng này chỉ có một điểm chung là cột ID (khóa). Nhưng vì cột chung đó, cơ sở dữ liệu quan hệ có thể tạo mối quan hệ giữa hai bảng.
Sau đó, khi ứng dụng xử lý đơn hàng của công ty gửi đơn đặt hàng đến cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu có thể chuyển đến bảng đơn đặt hàng của khách hàng, lấy thông tin chính xác về đơn đặt hàng sản phẩm và sử dụng ID khách hàng từ bảng đó để tra cứu hóa đơn và giao hàng của khách hàng.
Thông tin trong bảng thông tin khách hàng. Sau đó, nhà kho có thể kéo đúng sản phẩm, khách hàng có thể nhận được đơn hàng giao kịp thời và công ty có thể được thanh toán.
Sự phân biệt giữa logic và vật lý cũng áp dụng cho các hoạt động của cơ sở dữ liệu, là các hành động được xác định rõ ràng cho phép các ứng dụng thao tác với dữ liệu và cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Các phép toán logic cho phép ứng dụng xác định nội dung nó cần và các phép toán vật lý xác định cách dữ liệu đó sẽ được truy cập và sau đó thực hiện tác vụ.
Để đảm bảo rằng dữ liệu luôn chính xác và có thể truy cập được, cơ sở dữ liệu quan hệ tuân theo các quy tắc toàn vẹn nhất định. Ví dụ, một quy tắc toàn vẹn có thể chỉ định rằng các hàng trùng lặp không được phép trong một bảng để loại bỏ khả năng thông tin sai khi xâm nhập vào cơ sở dữ liệu.
Entity-relationship Model là gì?
Entity-relationship model (tạm dịch là mô hình thực thể – mối quan hệ hay mô hình quan hệ – thực thể, viết tắt là ER model) là mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa các thực thể với nhau. Trong thực tế thì hầu như mọi thực thể đều có mối quan hệ với nhau.
Bằng việc sử dụng mô hình ER, chúng ta có thể dễ dàng đặc tả được mối quan hệ giữa các thực thể ngoài đời thực, từ đó thiết kế các cơ sở dữ liệu quan hệ phù hợp để lưu trữ trên máy tính.
Các thành phần cơ bản của mô hình ER
Một mô hình E-R chứa 5 thành phần cơ bản như sau:
Entity (thực thể) | Một entity (thực thể) là một đối tượng trong thế giới thực, tồn tại vật lý và có thể phân biệt được với các đối tượng khác. Ví dụ: nhân sự, phòng ban, sinh viên, khách hàng, tài khoản ….. có thể gọi là entity |
Relationship (mối quan hệ) | Một relationship (mối quan hệ) là một sự kết hợp hoặc liên kết, tồn tại giữa một hoặc nhiều thực thể với nhau. Ví dụ: thuộc về, sở hữu, làm việc cho, lưu trong, đã mua …. |
Attributes (thuộc tính) | Một attributes (thuộc tính) là một tính năng mà thực thể có.. Thuộc tính giúp phân biệt mỗi thực thể với thực thể khác. Ví dụ cho 2 thuộc tính sinh viên và customer, cùng là người nhưng có các thuộc tính khác nhau khi biểu diễn trên CSDL: – Entity student có các thuộc tính student_id, name,age, mark. – Entity customer có các thuộc tính customer_id,name,age,phone,address |
Entity set (tập thực thể) | Một tập thực thể (entity set) là một danh sách(tập hợp) các đối tượng tương đồng nhau. Ví dụ danh sách sinh viên của một trường học (theo một quy chuẩn chung với các thuộc tính giống nhau) đợc gọi là tập thực thể sinh viên (student entity set) |
Relationship set (tập mối quan hệ) | Một danh sách (tập hợp) các mối quan hệ giữa 2 hoặc nhiều các tập thực thể được gọi là relationship set. Ví dụ: sinh viên học tập nhiều môn học khác nhau, tập hợp của tất cả các mối quan hệ “học tập môn học” tồn tại giữ 2 thực thể sinh viên và môn học có thể gọi là tập mối quan hệ “học tập môn học” |
Phương pháp xây dựng vẽ mô hình er
Bước 1: Liệt kê, chính xác hóa và lựa chọn các thông tin cơ sở
– Từ tài liệu, hồ sơ khảo sát được đi kiến thiết xây dựng một từ điển tài liệu gồm có tổng thể những thuộc tính .
– Làm đúng chuẩn hóa những thuộc tính bằng cách bổ trợ thêm những từ vào tên gọi của thuộc tính bảo vệ mỗi mục từ mang không thiếu ý nghĩa và chỉ hoàn toàn có thể hiểu theo một nghĩa duy nhất ( dựa vào ngữ nghĩa và thực chất của nội dung nhiệm vụ mà thuộc tính đó phản ánh ) .
– Duyệt lần lượt từ trên xuống dưới để loại đi những thuộc tính không thiết yếu, chỉ giữ lại những thuộc tính bảo vệ những nhu yếu sau :
+ Mỗi thuộc tính cần phải đặc trưng cho cả lớp hồ sơ được xét ( nếu thuộc tính chỉ mang đặc trưng của một hồ sơ đơn cử thì hoàn toàn có thể bỏ đi ) .
+ Mỗi thuộc tính chỉ được chọn một lần .
+ Mỗi thuộc tính phải là sơ cấp ( nếu một thuộc tính hoàn toàn có thể suy trực tiếp từ những thuộc tính khác đã được chọn trước đó thì cũng loại đi ) .
+ Đánh dấu loại đặc trưng thuộc tính : ( 1 ), ( 2 ), ( 3 )
Bước 2: Xác định các thực thể, thuộc tính và định danh
+ Dựa vào những thuộc tính “ tên gọi ” để xác lập thực thể ( mỗi thuộc tính “ tên gọi ” sẽ cho tương ứng 1 thực thể và tên thực thể phải chọn sao cho gần với tên trong những hồ sơ chứng từ được sử dụng và phản ánh đúng những đối tượng người tiêu dùng nhiệm vụ tương quan ) .
+ Xác định thuộc tính của thực thể ( dựa vào Đánh dấu loại đặc trưng những thuộc tính là ( 2 ) ở bước 1 ) và thuộc tính định danh ( nếu cần thì thêm vào ) .
Xem thêm : Affiliation Nghĩa Là Gì ? Ứng Dụng Affiliation Qua Cv Có Thể Bạn Chưa Biết
Bước 3: Xác định các mối quan hệ và thuộc tính tương ứng
+ Trong những thuộc tính còn lại ( sau bước 2 ) hãy tìm tổng thể những động từ ( nếu có một số ít động từ cùng màn biểu diễn một hoạt động giải trí tương tác trên trong thực tiễn thì chỉ cần chọn 1 động từ tương thích )
+ Dựa vào mỗi động từ tìm được : hãy đưa ra những dạng câu hỏi :
• Ai/cho ai? Cái gì/cho cái gì? Ở đâu? và tìm câu trả lời từ các thực thể đã xác định được ở trên.
• Bằng cách nào? Vì sao? Khi nào? Như thế nào? Bao nhiêu? và tìm câu trả lời từ các thuộc tính đã được đánh dấu đặc trưng loại (3) trên.
Để từ đó xác lập ra những mối link mà những thực thể tham gia vào và những thuộc tính riêng của nó .
+ Tìm xem có những mối quan hệ phụ thuộc hay sở hữu giữa từng cặp thực thể hay không (thường được thể hiện bằng các nội động từ: THUỘC, CỦA, Ở, THEO, LÀ, CÓ …)?
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình thực thể ER
+ Sử dụng những ký hiệu để màn biểu diễn : những thực thể, thuộc tính tương ứng ( đã xác lập được ở bước 2 ) ; những mối quan hệ giữa những thực thể, thuộc tính của mối quan hệ tương ứng ( nếu có ) ( đã xác lập được ở bước 3 ) .
+ Xác định bản số cho mỗi thực thể tham gia vào mối quan hệ ( dựa vào hồ sơ để xem có bao nhiêu bản thể được biểu lộ ra trên mẫu hồ sơ thì trên biểu đồ bản số nhiều nhất có bấy nhiêu ) .
+ Xác định loại link ( dựa vào bản số của mỗi thực thể ) .
Bước 5: Chuẩn hóa và thu gọn biểu đồ
+ Các thuộc tính lặp, nhóm lặp hay những thuộc tính phụ thuộc vào thời hạn trong biểu đồ thì phải chuẩn hóa để chuyển biểu đồ về chỉ còn thuộc tính đơn .
+ Nếu 1 thực thể Open nhiều lần trong biểu đồ ở nhiều mối quan hệ thì màn biểu diễn lại để nó Open 1 lần nhưng vẫn tham gia rất đầy đủ vào những mối quan hệ .
+ Nếu 1 thực thể : chỉ có 1 thuộc tính, mối quan hệ ở phía 1 và cấp quan hệ là bậc 2 thì loại thực thể này ra khỏi biểu đồ và chuyển thuộc tính riêng của nó và mối quan hệ vào thành thuộc tính của thực thể quan hệ với nó .
Trên đây là những thông tin giải đáp về thắc mắc Thuộc Tính Phức Hợp Là Gì? Truongkinhdoanhcongnghe hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.