Thành Phẩm Là Tài Sản Hay Nguồn Vốn Của Doanh Nghiệp?
Thành Phẩm Là Tài Sản Hay Nguồn Vốn của doanh nghiệp? Thắc mắc này sẽ được Trường kinh doanh công nghệ giải đáp trong bài viết dưới đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Thành Phẩm Là Tài Sản Hay Nguồn Vốn Của Doanh Nghiệp?
=> Thành phẩm là tài sản của doanh nghiệp
khái niệm tài sản là gì?
Tài sản là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế.
Phân Loại Tài Sản Trong Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp có nhiều tài sản, kế toán cần phải phân loại chúng mới quản lý được. Có một cách phân loại là căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp. Tài sản sẽ được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Hàng tồn kho là tài sản dài hạn hay ngắn hạn?
- Tài sản ngắn hạn là gì?
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể là hiện vật (vật tư, hàng hóa) hoặc tồn tại dưới hình thái tiền, dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.
- Tài sản dài hạn là gì?
Tài sản dài hạn là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài khoảng hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn có giá trị lớn từ 10 triệu đồng trở lên hoặc thay đổi theo từng quốc gia hoặc từng thời kỳ khác nhau.
- Hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn hay dài hạn?
Dựa vào định nghĩa của tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đề cập ở 2 mục trên thì Hàng tồn kho không phải là tài sản dài hạn mà được hạch toán vào tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Cùng với hàng tồn kho thì vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các tài sản khác thì đều thuộc tài sản ngắn hạn.
Hàng tồn kho thuộc nhóm tài khoản 15 với 9 tài khoản:
- Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường;
- Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu;
- Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ;
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Tài khoản 155 – Thành phẩm;
- Tài khoản 156 – Hàng hóa;
- Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán;
- Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế;
- Tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có và doanh nghiệp phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản của mình.
Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản Nợ phải trả.
* Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn do các chủ sở hữa đóng góp tạo nên, đơn vị không phải cam kết trả nợ.
Tùy theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn chủ sở hữu có thể do Nhà nước cấp, do cổ đông hoặc xã viên góp cổ phần, nhận vốn góp liên doanh, hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH đầu tư vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu được phân chia thành các khoản sau:
1/ Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu
2/ Lợi nhuận chưa phân phối
3/ Các loại quỹ chuyên dùng: Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ khen thưởng và phúc lợi; Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản…
* Nợ phải trả: Là số vốn vay, chiếm dụng của tổ chức cá nhân khác mà đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán (đơn vị phải cam kết trả nợ).
Nợ phải trả bao gồm các khoản:
1/ Phải trả người bán
2/ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3/ Phải trả người lao động
4/ Phải trả nội bộ
5/ Vay và nợ thuê tài chính
6/ Nhận ký quỹ, ký cược…
7/ Người mua ứng trước tiền hàng
8/ Phải trả phải nộp khác
Mối Quan Hệ Giữa Tài Sản – Nguồn Vốn
Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiên ở việc nguồn vốn hình thành nên tài sản
Bất kỳ một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc 1 số nguồn nhất định hoặc ngược lại 1 nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho 1 hoặc 1 số tài sản
Xét trên quan điểm nghiên cứu triết học duy vật biện chứng, tìa sản và nguồn vốn là hai mặt của đối tượng gọi chung là “TÀI SẢN”
Thuật ngữ “tài sản” không hoàn toàn đồng nhất với thuật ngữ tài sản trước đó. Nó được sử dụng ở đây để chỉ một thực thể đang thực tế tồn tại, thực tế này có thể biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vậy chất. khi đứng trước sự tồn tài tại một “Tài Sản” như thế ta phải nghĩ đến 2 mặt đó là:
- Giá trị của “Tài Sản” bằng bao nhiêu?. Trả lời câu hỏi này chính là biểu hiện cuả mặt tài sản
- “Tài Sản”này được hình thành từ nguồn vốn nào? Hoặc do đâu mà có? Phục vục cho mục đích gì, sử dụng cho bộ phận nào? Trả lời cho các câu hỏi này chính là biểu hiện của mặt nguồn vốn. Xuất phát từ việc phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn như trên, ta có các phương trình kế toán như sau:
Phương Trình Kế Toán Tổng Quát
Tổng giá trị tài sản = tổng nguồn vốn (1)
Tổng giá trị tài sản= tổng nguồn vốn chủ sở hữu + tổng nợ phải trả (2)
Phương Trình Kế Toán Cơ Bản
Tổng NV chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản- Tổng nợ phải trả (3)
Phương trinh số (3) được gọi là phương trình kế toán cơ bản bởi vì qua phương trình này ta có thể đánh giá được khả năng tự chủ về tài chính của một doanh nghiệp
Việc phản ánh và giám đốc các loại tài sản, nguồn vốn và sự biến động của các đối tượng tài sản, nguồn vốn như trên vừa là nội dung cơ bản vừa là yêu cầu khách quan của công tác kế toán. Thông qua đó kế toán sẽ cung cấp cho nhà quan lý cũng như các đối tượng khác một cách thường xuyên và hệ thống những số liệu cần thiết về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.
Trên đây là những thông tin giải đáp về câu hỏi Thành Phẩm Là Tài Sản Hay Nguồn Vốn Của Doanh Nghiệp? Truongkinhdoanhcongnghe hi vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn.
Xem thêm: