Sách Giáo Khoa

Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95 Đầy Đủ Và Chi Tiết

Trong bài viết dưới đây Trường kinh doanh công nghệ sẽ hướng dẫn bạn Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95
Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95

Nội dung Giải Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95

Bài 1 Tính khối lượng mol phân tử của các chất sau:

a. Chất A có tỉ khối hơi so với không khí bằng 2,07.

b. Thể tích hơi của 3,3 gam chất khí X bằng thể tích của 1,76 gam khí oxi (đo cùng điều kiện về nhiệt độ, áp suất).

Lời giải:

a) Vì dA/không khí = 2,07 ⇒ MA = 2,07.29 = 60

(vì Mkhông khí = 29)

b) Ta có:

Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95
Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95 Đầy Đủ Và Chi Tiết 8

Bài 2. Limonen là một chất có mùi thơm dịu được tách từ tinh dầu chanh. Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy limonen được cấu tạo từ hai nguyên tố C và H, trong đó C chiếm 88,235% về khối lượng. Tỉ khối hơi của limonen so với không khí gần bằng 4,69. Lập công thức phân tử của limonen.

Lời giải:

Gọi công thức của limonen là CxHy

Ta có:

%H = 100% – %C = 100% – 88,235% = 11,765%

dlimonen/kk = 4,69 ⇒ Mlimonen = 4,69.29 = 136

Ta có:

Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95
Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95 Đầy Đủ Và Chi Tiết 9

⇒ x : y ≈ 5 : 8

⇒ công thức (C5H8)n

⇒ M(C5H8)n = MC + MH = n(12.5 + 8) = 68n = 136

⇒ n = 2

Công thức phân tử limonen là C10H16.

Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95
Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95

Kiến thức liên quan  – Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95

Công thức đơn giản nhất (CTĐGN)

Cho biết số nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử.

Cho biết tỉ lệ đơn giản nhất giữa số nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử.

    Ví dụ: CTĐGN của etilen (CH2)n, của glucozo (CH2O)n (với n là số nguyên dương, chưa xác định).

Cách thiết lập CTĐGN

Hợp chất chứa C, H, O có dạng CxHyOz.

Để lập CTĐGN ta lập:

    x : y : z = nC : nH : nO

    = mC/12 : mH/1 : mO/16

    = %(m)C/12 : %(m)H/1 : %(m)O/16

Sau đó biến đổi thành tỷ lệ tối giản.

Thiết lập công thức phân tử

Xác định khối lượng mol phân tử:

  • Đối với chất khí và chất lỏng dễ hóa hơi, người ta xác định khối lượng mol phân tử dựa vào tỉ khối của chúng (ở thể khí) so với chất khí đã biết theo công thức:

MA = MB.dA/B; MA = 29.DA/kk

  • Đối với chất rắn và chất lỏng khó hóa hơi, người ta đo độ tăng nhiệt độ sôi của dung dịch so với dung môi và tính được khối lượng mol phân tử của chất tan không bay hơi, không chất điện li.

Thiết lập công thức phân tử (CTPT):

  • Cho biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong một phần tử hợp chất.

Ví dụ: CTPT của etilen C2H4, glucozo C6H12O6, benzen C6H6. Liên hệ với CTĐGN ở trên, hệ số n đối với etilen: n = 2, với glucozo n = 6.

Quan hệ giữa CTPT và CTĐGN:

  •     Số nguyên tử của các nguyên tố trong CTPT là số nguyên lần trong CTĐGN.
  •     Trong nhiều trường hợp, CTĐGN chính là CTPT.
  •     Một số chất có CTPT khác nhau, nhưng có cùng CTĐGN.
Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95
Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95

Bài viết trên đây truongkinhdoanhcongnghe đã hướng dẫn bạn Giải Bài Tập Hóa 11 Trang 95 đầy đủ và chi tiết nhất. Mong rằng những thông tin trên hữu ích với bạn. Chúc bạn học tập tốt!

Related Articles

Back to top button