![](https://startersites.io/blocksy/daily-news/wp-content/uploads/2023/11/article-thumb-23.webp)
![](https://startersites.io/blocksy/daily-news/wp-content/uploads/2023/11/article-thumb-23.webp)
Trong bài viết sau, Trường kinh doanh công nghệ sẽ hướng dẫn bạn đọc So Sánh Giảm Phân Và Nguyên Phân chi tiết và chính xác nhất. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Giống nhau:
Khác nhau:
Nguyên phân | Giảm phân |
– Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. – Chỉ 1 lần phân bào. – Mỗi NST tương đồng nhân đôi thành 2 NST kép gồm hai crômatit. – Kì đầu không xảy ra trao đổi chéo giữa hai crômatit cùng nguồn gốc. – Kì giữa các NST tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo. | – Xảy ra ở tế bào sinh dục khi chín. – Gồm 2 lần phân bào liên tiếp. – Mỗi NST nhân đôi thành một cặp NST tương đồng kép gồm 4 crômatit. – Kì đầu I xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo giữa hai crômatit khác nguồn gốc. – Kì giữa I các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo. |
Kì sau, crômatit trong từng cặp NST tương đồng kép tách thành 2 NST đơn phân li về hai cực tế bào. | Kì sau I các NST đơn ở trạng thái kép trong từng cặp NST tương đồng phân li để tạo ra các tế bào con có bộ NST đơn ở trạng thái kép, khác nhau về nguồn gốc. |
Kì cuối: Hình thành 2 tế bào con giống nhau và giống hệt mẹ (2n NST) | – Kì cuối I: Hình thành hai tế bào con có bộ NST n kép. – Kì cuối II tạo ra 4 tế bào con chứa bộ NST n. |
Ý nghĩa: – Là kết quả phân hóa để hình thành nên các tế bào sinh dưỡng khác nhau. – Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào và cơ thể. | Ý nghĩa: – Hình thành nên nhiều loại giao tử khác nhau. – Các giao tử chứa bộ NST n qua thụ tinh sẽ khôi phục lại bộ 2n của loài. – Là cơ sở tạo ra biến dị tổ hợp, làm phong phú đa dạng cho sinh giới. |
Giảm phân được hiểu là quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng). Sau khi qua giảm phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n (vì n (từ trứng) + n(từ tinh trùng) =2n (bộ NST bình thường) Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao tử
Quá trình giảm phân có đặc trưng sau:
Giảm phân I:
Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.
Giảm phân II:
Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST.
Kết quả của giảm phân:
Không xảy ra hoán vị gen thì 1 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường sẽ tạo ra 4 tinh trùng (n) trong đó có 2 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau.
Hoán vị gen thì 1 tế bào sẽ tạo ra 4 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau.
Ở giới cái: Tế bào sinh trứng luôn chỉ tạo ra 1 tế bào trứng (n) và 3 thể định hướng (n)
Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm, quá trình tạo ra 2 tế bào có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân có thể thấy ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai (tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này).
Nguyên phân như chúng ta đã biết, đây là hình thức phân chia tế bào phổ biến ở sinh vật nhân thực.
Quá trình nguyên phân này bao gồm 2 giai đoạn, đó là phân chia nhân và phân chia tế bào chất.
Phân chia nhân: Căn cứ vào một số dấu hiệu đặc trưng, phân chia nhân trong quá trình nguyên phân sẽ được chia làm 4 giai đoạn cụ thể như sau:
Phân chia tế bào chất Khi kỳ sau hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào sẽ bắt đầu phân chia tế bào chất để nhằm mục đích có thể thông qua đó hình thành nên hai tế bào con.
Kết quả xảy ra là từ một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con có đặc điểm di truyền giống nhau và hai tế bào con có đặc điểm di truyền giống hệt tế bào mẹ.
Trên đây là những kiến thức liên quan đến bài tập So Sánh Giảm Phân Và Nguyên Phân. Truongkinhdoanhcongnghe hi vọng bài viết hữu ích với bạn.
Xem thêm: