![](https://startersites.io/blocksy/daily-news/wp-content/uploads/2023/11/article-thumb-23.webp)
![](https://startersites.io/blocksy/daily-news/wp-content/uploads/2023/11/article-thumb-23.webp)
Trong bài viết dưới đây trường kinh doanh công nghệ sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Để giải các bài toán về chuyển động, học sinh không được quên các công thức cơ sở sau:
Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t, ta có các công thức:
Lưu ý:
Phương pháp: Ta có công thức tính thời gian đi để gặp nhau khi hai vật xuất phát cùng lúc (cùng chiều):
Thời gian đi để gặp nhau = Quãng đường : hiệu hai vận tốc.
Quãng đường chính là khoảng cách ban đầu giữa hai xe.
Ví dụ: Lúc 7 giờ 45 phút một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40km/ giờ. Lúc 8 giờ 30 phút một ô tô cũng đi từ A đến B và đuổi kịp theo xe máy với vận tốc 60km/ giờ. Hỏi sau bao lâu thì ô tô đuổi kịp xe máy?
Lời giải:
Thời gian xe máy đi trước ô tô là:
8 giờ 30 phút – 7 giờ 45 phút
= 45 phút (= 0,75 giờ).
Quãng đường xe máy đã đi được trước khi ô tô xuất phát là:
40 × 0,75 = 30 (km)
Hiệu vận tốc giữa ô tô và xe máy là:
60 – 40 = 20 (km/ giờ)
Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là:
30 : 20 = 1,5 (giờ)
Đổi 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút.
Đáp số: 1 giờ 30 phút.
Phương pháp:
Trong chuyển động cùng chiều gặp nhau (khởi hành cùng một lúc), khoảng cách giữa hai chuyển động khi bắt đầu đi bằng hiệu vận tốc nhân với thời gian đi để gặp nhau.
Trong chuyển động ngược chiều gặp nhau (khởi hành cùng một lúc), khoảng cách giữa hai chuyển động khi bắt đầu đi bằng tổng vận tốc nhân với thời gian đi để gặp nhau.
Ví dụ: Một ô tô đi từ A đuổi theo một xe máy đi từ B (hai xe khởi hành cùng một lúc) và sau 2 giờ thì đuổi kịp xe máy tại C (xen hình bên dưới). Biết vận tốc của ô tô là 60km/ giờ, vận tốc của xe máy là 45km/ giờ. Tính quãng đường AB.
Lời giải:
Cách 1:
Độ dài quãng đường AC là:
60 × 2 = 120 (km)
Độ dài quãng đường BC là:
45 × 2 = 90 (km)
Độ dài quãng đường AB là:
120 – 90 = 30 (km).
Cách 2:
Hiệu vận tốc giữa ô tô và xe máy là:
60 – 45 = 15 (km/ giờ).
Độ dài quãng đường AB là:
15 × 2 = 30 (km)
Đáp số: 30km.
Phương pháp:
Vẽ sơ đồ chuyển động của hai vật, tìm thời gian đi để hai xe gặp nhau từ đó xác định khoảng cách giữa điểm gặp nhau .
Ví dụ: Lúc 7 giờ sáng, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 18km/ giờ. Lúc 10 giờ, một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40km/ giờ. Hỏi địa điểm xe máy đuổi kịp xe đạp cách B bao xa? Biết rằng A cách B 200km.
Lời giải:
Thời gian xe đạp đi trước xe máy là:
10 giờ – 7 giờ = 3 giờ.
Quãng đường xe đạp đã đi được trước khi xe máy xuất phát là:
18 × 3 = 54 (km).
Hiệu vận tốc giữa xe máy và xe đạp là:
40 – 28 = 12 (km/ giờ).
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
54 : 12 = 4,5 (giờ).
Quãng đường xe máy đi được trong 4,5 giờ là:
40 × 4,5 = 180 (km).
Vậy địa điểm xe máy và xe đạp gặp nhau cách B một khoảng là:
200 – 180 = 20 (km).
Đáp số: 20km.
Phương pháp giải:
Hai xe chuyển động cùng chiều, xuất phát từ cùng 1 vị trí. Xe thứ hai xuất phát trước xe thứ nhất thời gian tO, sau đó xe thứ nhất đuổi theo thì thời gian đuổi kịp nhau là:
Cách giải
Hai xe chuyển động cùng chiều, xuất phát từ cùng 1 vị trí. Xe thứ hai xuất phát trước xe thứ nhất thời gian to, sau đó xe thứ nhất đuổi theo thì thời gian đuổi kịp nhau là:
Bài viết trên truongkinhdoanhcongnghe đã hướng dẫn bạn đọc cách giải bài tập Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn.
Xem thêm: