Văn Học

Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không?

Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không là thắc mắc của nhiều người. Điều này sẽ được trường kinh doanh công nghệ giải đáp trong bài viết dưới đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không
Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không

Sau dấu hai chấm có cần viết hoa hay không?

Trước đây, pháp luật quy định viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh trong các trường hợp sau:

  • Sau dấu chấm câu, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm lửng
  • Sau dấu hai chấm
  • Sau dấu hai chấm trong ngoặc kép
  • Khi xuống dòng

Tuy nhiên, quy định này đã bị hủy bỏ và thay thế bằng quy định hiện hành trong Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư do Chính phủ ban hành ngày 05/3/2020. Theo Phụ lục 2 của Nghị định này, các trường hợp viết hoa vì phép đặt câu chỉ bao gồm:

  • Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh
  • Sau dấu chấm câu, dấu chấm hỏi, dấu chấm than
  • Khi xuống dòng

Vì vậy, theo quy định hiện hành, sau dấu hai chấm không cần viết hoa.

Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt

Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không
Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không

Tiếng Việt có nhiều quy tắc viết hoa khác nhau cho các trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số quy tắc chung:

Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu

  • Quy tắc này xuất hiện lần đầu trên tờ báo Gia Định, tờ báo đầu tiên dùng chữ quốc ngữ ở nước ta. Từ đó về sau, quy tắc này được áp dụng phổ biến.
  • Sau dấu chấm câu (chấm, chấm hỏi, chấm than hoặc chấm lửng), phải viết hoa phụ âm đầu của từ đầu tiên trong câu kế tiếp. Đây là cách viết mở đầu văn bản hoặc một đoạn văn mới.
  • Sau dấu chấm phẩy, có thể viết hoa hoặc viết thường tùy theo trường hợp. Nếu các câu văn ngăn bởi dấu chấm phẩy khác nhau về ngữ nghĩa, thông thường chữ tiếp theo vẫn viết thường. Tuy nhiên, ở một số trường hợp như trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần căn cứ, yêu cầu, chiếu theo…, thì nên viết hoa theo quy định.

Viết hoa từ

  • Ở một số trường hợp nhất định, muốn nhấn mạnh một từ nào đó hoặc muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: “Tôi yêu Em”, “Đây là Người anh hùng của dân tộc”.
  • Viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính hoặc làm câu văn thêm độc đáo hơn. Ví dụ: “Thưa Thầy”, “Chúng ta là Nhân dân Việt Nam”.
  • Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa từ. Ví dụ: “Bác Hồ”, “Chủ tịch Nước”, “Tổng Bí thư Đảng”.
  • Tuy nhiên, thực tế cách viết này không được thống nhất và có thể tuỳ theo ngữ cảnh và ý định của người viết.

Viết hoa họ tên người

  • Có thể viết hoa toàn bộ họ tên hoặc chỉ viết hoa chữ cái đầu của mỗi phần họ tên. Ví dụ: Nguyễn Văn A hoặc NGUYỄN VĂN A.
  • Nếu họ tên có nhiều phần ghép, có thể viết hoa chữ cái đầu của mỗi phần ghép hoặc chỉ viết hoa chữ cái đầu của phần đầu tiên. Ví dụ: Nguyễn Thị Kim Ngân hoặc Nguyễn thị Kim Ngân.

Viết hoa tên địa danh

  • Viết hoa chữ cái đầu của mỗi từ trong tên địa danh. Ví dụ: Hà Nội, Sài Gòn, Thanh Hóa, Điện Biên…
  • Nếu tên địa danh có nhiều phần ghép, có thể viết hoa chữ cái đầu của mỗi phần ghép hoặc chỉ viết hoa chữ cái đầu của phần đầu tiên. Ví dụ: Quảng Nam – Đà Nẵng hoặc Quảng nam – Đà nẵng.
Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không
Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không

Viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt

Tùy thuộc vào nguyên ngữ và hệ thống chữ của tên riêng mà có cách viết hoa khác nhau:

  • Nếu tên riêng dùng nguyên chữ Latin, giữ nguyên bản và lược bỏ dấu phụ. Ví dụ: Paris, London, Rome…
  • Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ khác Latin, chuyển sang Latin theo quy ước. Ví dụ: Moskva (tiếng Nga), Beijing (tiếng Trung), Seoul (tiếng Hàn)…
  • Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái (như tiếng Nhật), dùng phiên âm chính thức của chữ Latin. Ví dụ: Tokyo, Kyoto, Osaka…
  • Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi theo hệ thống chữ Latin khác với nguyên ngữ, dùng tên riêng thường dùng. Ví dụ: Bangkok (có nguyên ngữ là Krung Thep), Munich (có nguyên ngữ là München)…
  • Nếu tên riêng là sông núi, dùng tên gọi phổ biến thế giới dùng. Ví dụ: Sông Danube (chảy qua nhiều nước), Núi Everest (ở biên giới Nepal và Trung Quốc)…
  • Nếu tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt, không cần thay đổi trừ trường hợp đặc biệt. Ví dụ: Ý (có tên gọi khác là Italia), Mỹ (có tên gọi khác là Hoa Kỳ)…

Viết hoa để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể, sản phẩm

  • Viết hoa toàn bộ các từ trong tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể, sản phẩm để phân biệt với các từ thông thường. Ví dụ: Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Báo Nhân Dân, Xe máy Honda…
Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không
Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không

Các trường hợp bắt buộc viết hoa trong văn bản hành chính và bản sao văn bản

Theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư do Chính phủ ban hành ngày 05/3/2020, các cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước phải tuân thủ các quy định về viết hoa trong văn bản hành chính và bản sao văn bản.

Các trường hợp bắt buộc viết hoa bao gồm:

  • Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh, sau dấu chấm câu, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và khi xuống dòng. Ví dụ: Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020.
  • Viết hoa tên người Việt Nam.

Tên thông thường viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Văn A. Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết. Ví dụ: Vua Hùng.

  • Viết hoa tên người nước ngoài được phiên chuyển sang tiếng Việt.

 Phiên âm Hán – Việt viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam. Ví dụ: Mao Trạch Đông. Phiên âm sát cách đọc nguyên ngữ viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành tố. Ví dụ: Fhri – drich Ăng – ghen.

  • Viết hoa tên địa lý

Theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư do Chính phủ ban hành ngày 05/3/2020, các cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước phải tuân thủ các quy định về viết hoa tên địa lý Việt Nam trong văn bản hành chính. Các quy định cụ thể như sau:

  • Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng của đơn vị hành chính được cấu tạo từ danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, xã, phường, thị trấn) và không dùng gạch nối. Ví dụ: Tỉnh Điện Biên.
  • Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ.
  • Viết hoa đặc biệt cho Thủ đô Hà Nội.
  • Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên tên riêng của địa danh được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa biển, bến, cầu, vũng, lạch, vàm…) với danh từ riêng có một âm tiết. Nếu danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: Vịnh Hạ Long.
  • Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi cho tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nào đó được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương thức khác hoặc danh từ chỉ địa hình. Ví dụ: Tây Bắc.
  • Viết hoa tên địa lý nước ngoài được chuyển sang tiếng Việt.

Phiên âm Hán Việt viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Hàn Quốc. Phiên âm theo cách đọc nguyên ngữ viết theo quy tắc viết hoa tên người nước ngoài. Ví dụ: Mát – xcơ – va.

  • Viết hoa tên cơ quan, tổ chức Việt Nam.

Viết hoa chữ cái đầu các từ, cụm từ chỉ loại hình, chức năng, lĩnh vực hoạt động. Ví dụ: Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp đặc biệt viết hoa toàn bộ danh từ riêng. Ví dụ: Văn phòng Trung ương Đảng.

  • Viết hoa tên cơ quan, tổ chức nước ngoài.

 Đã dịch nghĩa viết hoa theo quy tác viết tên cơ quan, tổ chức Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc. Viết tắt hoặc viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ, latin hoặc không thuộc hệ latin. Ví dụ: WTO.

  • Viết hoa danh từ thuộc trường hợp đặc biệt (Nhà nước, Đảng, Bác…).

Tên huân huy chương, các danh hiệu vinh dự viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành tố tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Nghệ sĩ Nhân dân.

  • Viết hoa tên chức vụ, học vị, danh hiệu viết hoa nếu đi liền với tên người cụ thể.

Ví dụ: Giáo sư Tôn Thất Tùng. Tên ngày kỉ niệm (ngày Quốc khánh 2/9). Tên sự kiện lịch sử hoặc các triều đại (phong trào Xô viết Nghệ Tính, Triều Lý…).

  • Viết hoa tên một số loại văn bản (Bộ luật Hình sự, Điều 120 Chương V Phần I…).

 Các tác phẩm sách báo (Bách khoa toàn thư). Tên các năm âm lịch (Nhâm Dần), tên ngày tết (Đoan Ngọ). Tên ngày trong tuần (thứ Tư).

Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không
Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không

Trên đây là giải đáp của Truongkinhdoanhcongnghe về câu hỏi Sau Dấu 2 Chấm Có Viết Hoa Không? Hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

Related Articles

Back to top button