Sách Giáo Khoa

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12 Đầy Đủ Và Chi Tiết

Trong bài viết dưới đây Trường kinh doanh công nghệ sẽ hướng dẫn bạn lập Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12 đầy đủ và chi tiết. Mời bạn cùng theo dõi!

Nội dung Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

Kiến thức liên quan – Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

Khái niệm về Polime

    Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ (gọi là mắt xích) liên kết với nhau.

    Các phân tử ban đầu tạo nên từng mắc xích của polime gọi là monome.

    Ví dụ: Polietilen (–CH2 – CH2–)n thì –CH2–CH2– là mắc xích; n là hệ số trùng hợp.

Chỉ số n gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa n càng lớn thì phân tử khối của polime càng cao.

Tính chất vật lý của Polime

  •     Polime là những chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định, không nóng chảy cho chất lỏng nhớt, để nguội rắn lại (chất nhiệt dẻo).
  •     Hầu hết polime không tan trong nước.
  •     Một số polime có tính dẻo, một số có tính đàn hồi, một số dai, bền, có thể kéo sợi.

Tính chất hóa học của Polime

Phản ứng giữ nguyên mạch polime

Các nhóm thế đính vào mạch polime có thể tham gia phản ứng mà không làm thay đổi mạch polime.

Poli (vinyl axetat) (PVA) tác dụng với dung dịch NaOH:

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

Những polime có liên kết đôi trong mạch có thể tham gia phản ứng cộng vào liên kết đôi mà không làm thay đổi mạch polime.

Cao su thiên nhiên tác dụng với HCl:

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

Phản ứng phân cắt mạch polime

  • Phản ứng thủy phân polieste:
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
  • Phản ứng thủy phân polipeptit hoặc poliamit:
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
  • Phản ứng thủy phân tinh bột, xenlulozơ
  • Phản ứng nhiệt phân polistiren
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

Phản ứng khâu mạch polime

  • Sự lưu hóa cao su:

    Khi hấp nóng cao su thô với lưu huỳnh thì thu được cao su lưu hóa. Ở cao su lưu hóa, các mạch polime được nối với nhau bởi các cầu –S–S– (cầu đisunfua)

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
  • Nhựa rezit (nhựa bakelit):

    Khi đun nóng nhựa rezol thu được nhựa rezit, trong đó các mạch polime được khâu với nhau bởi các nhóm –CH2– (nhóm metylen)

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

    Polime khâu mạch có cấu trúc mạng không gian do đó trở nên khó nóng chảy, khó tan và bền hơn so với polime chưa khâu mạch.

Khái niệm chất dẻo

  • Chất dẻo là những vật liệu polime có tính dẻo.
  • Thành phần cơ bản của chất dẻo là polime. Ngoài ra còn có các thành phần phụ thêm: chất hóa dẻo, chất độn để tăng khối lượng của chất dẻo, chất màu, chất ổn định,…

Một số polime dùng làm chất dẻo

  • Polietilen (PE)
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

PE là chất dẻo mềm, nóng chảy ở nhiệt độ lớn hơn 110oC, có tính trơ tương đối của ankan mạch dài, dùng làm màng mỏng, bình chứa, túi đựng,…

  • Poli(vinyl clorua) (PVC)
Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

PVC là chất vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, dùng làm vật liệu điện, ống dẫn nước, vải che mưa, da giả,..

  • Poli(metyl metacrylat)

Poli(metyl metacrylat) được điều chế từ metyl metacrylat bằng phản ứng trùng hợp :

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

Poli(metyl metacrylat) có đặc tính trong suốt cho ánh sáng truyền qua tốt (trên 90%) nên được dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas

Khái niệm về Tơ

Tơ là một trong những vật liệu polime hình sợi dài và mảnh với độ bền nhất định

Một số loại tơ tổng hợp thường gặp:

  • Tơ nilon-6,6

        + Tơ nilon-6,6 thuộc loại tơ poliamit vì các mắt xích nối với nhau bằng các nhóm amit –CO–NH–

        + Tơ nilon-6,6 có tính dai bền, mềm mại óng mượt, ít thấm nước, giặt mau khô nhưng kém bền với nhiệt, với axit và kiềm.

     + Nilon-6,6 được điều chế từ hexametylen điamin H2N[CH2]6NH2 và axit ađipit (axit hexanđioc):

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12

        + Tơ nilon-6,6 cũng như nhiều loại tơ poliamit khác được dùng để dệt vải may mặc, vải lót săm lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp, dây dù, đan lưới,…

  • Tơ lapsan

        + Tơ lapsan rất bền về mặt cơ học, bền đới với nhiệt, axit, kiềm hơn nilon, được dùng đề dệt vải may mặc.

        + Tơ lapsan là một loại tơ thuộc polieste được tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glicol.

Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12
  • Tơ nitron (hay olon)

        + Tơ nitron dai, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt vải may quần áo hoặc bện thành sợi len đan áo rét.

        + Tơ nitron thuộc loại tơ vinylic được tổng hợp từ vinyl xianua (hay acrilonitrin) nên được gọi poliacrilonitrin

Khái niệm keo dán

  • Keo dán là loại vật liệu có khả năng kết dính hai mảnh vật liệu giống nhau mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính.
  • Bản chất của keo dán là có thể tạo ra màng hết sức mỏng, bền vững (kết dính nội) và bám chắc vào hai mảnh vật liệu được dán (kết dính ngoại).

Phân loại keo dán

  • Theo bản chất hóa học: có keo dán hữu cơ như hồ tinh bột, keo epoxi,… và keo dán vô cơ như thủy tinh lỏng, matit vô cơ (hỗn hợp dẻo của thủy tinh lỏng với các oxit kim loại như ZnO, MnO, Sb2O3 …)
  • Theo dạng keo: có keo lỏng (như dung dịch hồ tinh bột trong nước nóng, dung dịch cao su trong xăng …), keo nhựa dẻo (như matit vô cơ, matit hữu cơ, bitum,…) và keo dán dạng bột hay bản mỏng (chảy ra ở nhiệt độ thích hợp và gắn kết hai mảnh vật liệu lại khi để nguội).

Bài viết trên đã tổng hợp về Sơ Đồ Tư Duy Chương 4 Hoá 12 chi tiết và đầy đủ giúp bạn có thể tiếp thu một cách nhanh hơn các kiến thức liên quan. Truongkinhdoanhcongnghe chúc bạn học tập tốt!

Related Articles

Back to top button