
[TỔNG HỢP] Câu Hỏi Và Đáp Án Trắc Nghiệm Công Dân 12 Bài 7
Bài viết dưới đây tổng hợp về câu hỏi và đáp án Trắc Nghiệm Công Dân 12 Bài 7. Mời bạn đọc cùng truongkinhdoanhcongnghe theo dõi nhé!

Nội dung Câu Hỏi Và Đáp Án Trắc Nghiệm Công Dân 12 Bài 7
Câu 1: Việc làm nào dưới đây là thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội của công dân?
A. Tham gia tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội.
B. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân xã về phát triển sản xuất ở xã mình.
C. Đóng góp tiền ủng hộ nhân dân vùng lũ lụt.
D. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong trường học.
Đáp án đúng là B. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân xã về phát triển sản xuất ở xã mình là việc làm thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội của công dân.
Câu 2. Quyền ứng xử của công dân được thực hiện bằng những cách nào dưới đây ?
A. Tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.
B. Vận động người khác giới thiệu mình.
C. Giới thiệu về mình với tổ bầu cử.
D. Tự tuyên truyền về mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đáp án đúng là A. Quyền ứng xử của công dân được thực hiện bằng nhữn cách Tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.
Câu 3: “Quyền bầu cử và quyền ứng cử được thể hiện một cách khái quát là: Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.” là một nội dung thuộc:
A. Ý nghĩa quyền bầu cử, ứng cử
B. Nội dung quyền bầu cử, ứng cử
C. Khái niệm quyền bầu cử, ứng cử
D. Bình đẳng trong thực hiện quyền bầu cử, ứng cử
Đáp án đúng là B. : “Quyền bầu cử và quyền ứng cử được thể hiện một cách khái quát là: Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.” là một nội dung thuộc Nội dung quyền bầu cử, ứng cử.
Câu 4. Nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân là
A. phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
B. dân chủ, công bằng, tiến bộ, văn mình.
C. khẩn trương, công khai, minh bạch.
D. phổ biến, rộng rãi, chính xác.
Đáp án đúng là A. Nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân là phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Câu 5. Công dân tham gia góp ý kiến với Nhà nước về các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước là thực hiện
A. quyền tham gia quản lý nhà nước.
B. quyền tham gia ban hành chính sách kinh tế – xã hội.
C. quyền xây dựng bộ máy nhà nước.
D. quyền tự do ngôn luận.
Đáp án đúng là A. Công dân tham gia góp ý kiến với Nhà nước về các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước là thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước.
Câu 6. Ở phạm vi cơ sở, dự thảo qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của xã, phường là
A. Những việc phải được thông báo để dân biết và thực hiện
B. Những việc dân bàn và quyết định trực tiếp
C. Những việc dân đuợc thảo luận, tham gia ý kiến trước khi chính quyền xã, phường quyết định
D. Những việc nhân dân ở xã, phường giám sát, kiểm tra
Đáp án đúng là C. Ở phạm vi cơ sở, dự thảo qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của xã, phường là Những việc dân đuợc thảo luận, tham gia ý kiến trước khi chính quyền xã, phường quyết định.
Câu 7. Khi bầu cử, mỗi cử tri đều có một lá phiếu với giá trị ngang nhau là thể hiện nguyên tắc bầu cử
A. bình đẳng.
B. phổ thông.
C. công bẳng.
D. dân chủ.
Đáp án đúng là A. Khi bầu cử, mỗi cử tri đều có một lá phiếu với giá trị ngang nhau là thể hiện nguyên tắc bầu cử bình đẳng.
Câu 8. B phát hiện thấy người lấy trộm tài sản của cơ quan, B cần phải làm gì để thực hiện quyền của công dân ?
A. Lờ đi coi như không biết.
B. Truy bắt người ăn trộm.
C. Báo cho cơ quan công an gần nhất.
D. Báo cho bố mẹ và bạn bè biết.
Đáp án đúng là C. B phát hiện thấy người lấy trộm tài sản của cơ quan, B cần Báo cho cơ quan công an gần nhất.
Kiến thức liên quan – Trắc Nghiệm Công Dân 12 Bài 7

Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử.
Quyền bầu cử và ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong phạm vi cả nước.
Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
Người có quyền bầu cử ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
- Công dân đủ 18 trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên dầu có quyền ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân.
Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân.
- Thứ nhất, các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri.
- Thứ hai, các đại biểu nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.
Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân
- Là cơ sở pháp lí – chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.
- Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta.

Khái niệm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương, quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng phát triển kinh tế – xã hội.
Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
Ở phạm vi cả nước:
- Thảo luận, góp ý
- Biểu quyết
Ở phạm vi cơ sở:
- Trực tiếp thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân làm , dân kiểm tra”:
- Những việc phải được thông báo để đân biết mà thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước…).
- Những việc dân làm và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín
- Những việc dân được thảo luận , tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định .
- Những việc nhân dân ở phường, xã giám sát , kiểm tra.
Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.

Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
- Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ,tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại .
- Quyền khiếu nại là quyền công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của công dân .
- Quyền tố cáo là quyền công dân được phép báo cho cơ quan , tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan , tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ đến lợi ích của Nhà nước , quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
Người có quyền khiếu nại , tố cáo:
- Người khiếu nại : mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại.
- Người tố cáo : Chỉ có công dân có quyền tố cáo .
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại;
- người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ tướng chính phủ.
Người giải quyết khiếu nại:
Người đứng đầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức người bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
- Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại đến các cơ quan , tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
- Bước 2 : Người giải quyết khiếu nại xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền và trong thời gian do luật quy định.
- Bước 3 : Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
- Bước 4 : Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.
Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo gồm các bước sau:
- Bước 1 : Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
- Bước 2 : Người giải quyết tố cáo phải tiến hành việc xác minh và giải quyết nội dung tố cáo.
- Bước 3 : Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời gian quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
- Bước 4 : Cơ quan tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời gian luật quy định.
Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân
Là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.

Bài viết trên đây Truongkinhdoanhcongnghe đã tổng hợp Câu Hỏi Và Đáp Án Trắc Nghiệm Công Dân 12 Bài 7. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn.