Quan Sát Tế Bào Hành Tím Dưới Kính Hiển Vi
Trong chương trình Sinh học 10 học sinh được thực hành về thí nghiệm co và phản co nguyên sinh với mẫu vật là hành tím. Trong bài viết này hãy cũng Trường kinh doanh công nghệ tiến hành thí nghiệm co nguyên sinh thông qua Tế Bào Hành Tím Dưới Kính Hiển Vi nhé!
Hiện tượng co và phản co nguyên sinh là gì? Thí nghiệm Quan Sát Tế Bào Hành Tím Dưới Kính Hiển Vi
Co nguyên sinh và phản co nguyên sinh là hai hiện tượng sinh học liên quan đến sự thay đổi kích thước của tế bào thực vật do ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu.
Co nguyên sinh xảy ra khi tế bào ở trong môi trường trương trung hoặc trương mạnh, tức áp suất thẩm thấu của môi trường ngoài thấp hơn bên trong tế bào. Khi đó, nước sẽ thoát ra khỏi tế bào thông qua màng tế bào theo hướng từ nơi có áp suất cao sang nơi có áp suất thấp. Điều này làm cho tế bào chất co lại và rút khỏi thành tế bào.
Phản co nguyên sinh là quá trình đối lập với co nguyên sinh. Nó xảy ra khi tế bào ở trong môi trường nhược trương, tức áp suất thẩm thấu của môi trường ngoài cao hơn bên trong tế bào. Khi đó, nước sẽ thấm vào tế bào thông qua màng tế bào theo hướng từ nơi có áp suất thấp sang nơi có áp suất cao. Điều này làm cho tế bào chất giãn nở và dính vào thành tế bào.
Bằng cách quan sát sự co và phản co nguyên sinh của tế bào thực vật, ta có thể xác định được tính chất của môi trường xung quanh tế bào cũng như khả năng thẩm thấu của dung môi qua màng tế bào.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng co và phản co nguyên sinh là như thế nào?
Nguyên nhân gây ra hiện tượng co và phản co nguyên sinh là do sự thay đổi áp suất trương nước trong tế bào thực vật khi tiếp xúc với các dung dịch có nồng độ khác nhau.
Có hai trường hợp chính xảy ra như sau:
- Khi tế bào thực vật ở trong dung dịch nhược trương, nó sẽ hấp thu nước từ môi trường ngoài theo quá trình nội thẩm.
Điều này làm cho thể tích nước trong tế bào tăng lên và gây ra sự tăng áp suất trương nước. Áp suất này khiến cho chất nguyên sinh của tế bào ép vào vách tế bào và tạo thành một trạng thái gọi là trương nước.
Trong trạng thái này, các tế bào ép chặt lẫn nhau và giúp duy trì cấu trúc cho các mô không phải gỗ. Tuy nhiên, vách tế bào có vai trò ngăn chặn sự hấp thu thêm nước của tế bào và giới hạn sức căng tế bào ở một giá trị nhất định (gọi là sức căng tối đa).
Điều này ngăn cản tế bào bị vỡ do căng phồng quá mức và cũng giúp thực vật đứng thẳng mà không bị đổ do sức nặng của chính nó.
- Khi tế bào thực vật ở trong dung dịch ưu trương, nó sẽ mất nước ra môi trường ngoài và áp suất trương nước của nó cũng giảm theo.
Điều này dẫn đến trạng thái mềm nhũn của tế bào và làm cho thực vật héo rũ. Nếu quá trình mất nước tiếp tục, co nguyên sinh sẽ xảy ra: chất nguyên sinh của tế bào tách rời khỏi vách tế bào và để lại những khoảng không giữa hai lớp.
Cuối cùng, vách tế bào cũng sụp đổ và gây ra hiện tượng tóp bào (cytorrhysis). Thực vật có một số biện pháp để ngăn ngừa sự mất nước hoặc hấp thu quá nhiều nước, nhưng quá trình co nguyên sinh có thể được đảo ngược nếu tế bào được đặt vào một môi trường nhược trương.
Lỗ khí trong các lá cây cũng có vai trò điều chỉnh lượng nước thất thoát không quá lớn, và lớp sáp trên bề mặt lá cũng có hiệu quả trong việc chống mất nước.
Hiện tượng Co nguyên sinh răng cưa
Co nguyên sinh răng cưa là hiện tượng xảy ra ở tế bào động vật khi bị mất nước do tiếp xúc với dung dịch ưu trương.
Có ba đặc điểm chính của hiện tượng này như sau:
- Khi tế bào động vật ở trong dung dịch ưu trương, nó sẽ thất thoát nước ra môi trường ngoài theo quá trình khuếch tán.
Điều này làm cho chất lỏng bên trong tế bào giảm đi và cấu trúc tế bào sụp đổ. Tế bào sẽ co dúm lại và hình thành các bề mặt nhăn nheo lồi lõm như hình răng cưa.
- Co nguyên sinh răng cưa chỉ xảy ra trong những điều kiện khắc nghiệt và rất hiếm gặp trong tự nhiên.
Thường thì co nguyên sinh răng cưa được thực hiện nhân tạo trong phòng thí nghiệm bằng cách đặt tế bào vào một dung dịch có nồng độ muối hay đường cao. Các thực vật thuộc chi Elodea hay các tế bào biểu bì hành tây là những đối tượng thí nghiệm phổ biến vì chúng có chất nguyên sinh màu sắc và dễ quan sát.
- Có hai loại co nguyên sinh răng cưa là co nguyên sinh lồi và co nguyên sinh lõm, phụ thuộc vào hình dạng của khoảng không giữa màng tế bào và vách tế bào.
Co nguyên sinh lõm có thể được phục hồi nếu tế bào được đặt lại vào dung dịch nhược trương, còn co nguyên sinh lồi thì không thể vì tế bào đã co rút quá mức và không thể giãn ra được nữa.
Thí nghiệm Quan Sát Tế Bào Hành Tím Dưới Kính Hiển Vi
Chuẩn bị:
Mẫu vật: củ hành tía
Đảm bảo 2 yêu cầu:
• Kích thước tế bào tương đối lớn.
• Dễ tách lớp biểu bì ra khỏi lá.
Dụng cụ và hoá chất
- Kính hiển vi quang học, Lam kính, lamen (lá kính).
- Dao lam, kim lưỡi mác, ống nhỏ giọt, giấy thấm.
- Nước cất, dung dịch muối 8%
Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây
- Dùng dao lam tách lớp biểu bì cho lên phiến kính đã nhỏ sẵn 1 giọt nước cất
- Đặt lá kính lên mẫu. Hút nước xung quanh bằng giấy thấm.
- Quan sát dưới kính hiển vi (quan sát ở x10 sau đó là x40).
- Vẽ các tế bào biểu bì bình thường và các tế bào cấu tạo nên khí khổng quan sát được.
- Lấy tiêu bản ra khỏi kính. Nhỏ dung dịch muối vào mẫu, dùng giấy thấm phía đối diện.
- Quan sát dưới kính hiển vi (quan sát ở x10 sau đó là x40).
- Vẽ các tế bào đang bị co nguyên sinh chất quan sát được.
Thí nghiệm phản co nguyên sinh và việc điều khiển sự đóng mở khí khổng
- Lấy tiêu bản ra khỏi kính. Nhỏ một giọt nước cất vào rìa của lá kính, dùng giấy thấm phía đối diện.
- Quan sát dưới kính hiển vi.
- Vẽ các tế bào quan sát được dưới kính hiển vi
Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây
- Ban đầu tế bào được ngâm trong nước cất → nước thấm vào tế bào → tế bào trương nước → khí khổng mở ra.
- Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở lên ưu trương → nước thấm từ tế bào ra ngoài → tế bào mất nước → tế bào co lại, lúc này màng sinh chất tách khỏi thành tế bào → hiện tượng co nguyên sinh → khí khổng đóng.
Các dạng co trong quá trình co nguyên sinh:
- Khi cho thêm nước cất vào tiêu bản → môi trường ngoài nhược trương → nước lại thấm vào trong tế bào → tế bào từ trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái bình thường (phản co nguyên sinh) → khí khổng mở.
Kết luận:
- Khí khổng đóng hay mở phụ thuộc vào lượng nước trong tế bào.
+ Tế bào no nước (trương nước) ⇒ lỗ khí mở.
+ Tế bào mất nước ⇒ lỗ khí đóng.
- Điều khiển sự đóng mở của khí khổng thông qua điều chỉnh lượng nước thẩm thấu vào trong tế bào.
Trên đây là bài viết nội dung về thí nghiệm co và phản co nguyên sinh thông qua thí nghiệm quan sát Tế Bào Hành Tím Dưới Kính Hiển Vi. Truongkinhdoanhcongnghe hi vọng bài viết hữu ích với bạn.
Xem thêm: