Toán Học

Giải Bài Tập Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Trong bài viết dưới đây trường kinh doanh công nghệ sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Công thức cơ bản để Giải Bài Tập Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Để giải các bài toán về chuyển động, học sinh không được quên các công thức cơ sở sau:

Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t, ta có các công thức:

  • v = s : t
  • s = v x t
  • t = s : v

Lưu ý:

  • Các đơn vị đo quy về đại lượng chuẩn (đơn vị thời gian thường là giờ hoặc giây, đơn vị quãng đường là km hoặc m, v là quãng đường đi được trung bình trong 1 giờ hay 1 giây – đơn vị m/s hoặc km/giờ).
  • Đừng bao giờ quên quy đổi các đại lượng cho đúng nhé! Chẳng hạn, nếu đơn vị thời gian là giờ, đơn vị quãng đường là km thì đơn vị vận tốc là km/giờ.
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Các dạng bài tập

Dạng 1: Tìm thời gian để hai xe gặp nhau

Phương pháp: Ta có công thức tính thời gian đi để gặp nhau khi hai vật xuất phát cùng lúc (cùng chiều):

Thời gian đi để gặp nhau = Quãng đường : hiệu hai vận tốc.

Quãng đường chính là khoảng cách ban đầu giữa hai xe.

Ví dụ: Lúc 7 giờ 45 phút một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40km/ giờ. Lúc 8 giờ 30 phút một ô tô cũng đi từ A đến B và đuổi kịp theo xe máy với vận tốc 60km/ giờ. Hỏi sau bao lâu thì ô tô đuổi kịp xe máy?

Lời giải:

Thời gian xe máy đi trước ô tô là:

8 giờ 30 phút – 7 giờ 45 phút

= 45 phút  (= 0,75 giờ).

Quãng đường xe máy đã đi được trước khi ô tô xuất phát là:

40 × 0,75 = 30 (km)

Hiệu vận tốc giữa ô tô và xe máy là:

60 – 40 = 20 (km/ giờ)

Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là:

30 : 20 = 1,5 (giờ)

Đổi 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút.

Đáp số: 1 giờ 30 phút.

Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Dạng 2: Tìm khoảng cách ban đầu giữa hai xe

Phương pháp:

Trong chuyển động cùng chiều gặp nhau (khởi hành cùng một lúc), khoảng cách giữa hai chuyển động khi bắt đầu đi bằng hiệu vận tốc nhân với thời gian đi để gặp nhau.

Trong chuyển động ngược chiều gặp nhau (khởi hành cùng một lúc), khoảng cách giữa hai chuyển động khi bắt đầu đi bằng tổng vận tốc nhân với thời gian đi để gặp nhau.

Ví dụ: Một ô tô đi từ A đuổi theo một xe máy đi từ B (hai xe khởi hành cùng một lúc) và sau 2 giờ thì đuổi kịp xe máy tại C (xen hình bên dưới).  Biết vận tốc của ô tô là 60km/ giờ, vận tốc của xe máy là 45km/ giờ. Tính quãng đường AB.

Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Lời giải:

Cách 1:

Độ dài quãng đường AC là:

60 × 2 = 120 (km)

Độ dài quãng đường BC là:

45 × 2 = 90 (km)

Độ dài quãng đường AB là:

120 – 90 = 30 (km).

Cách 2:

Hiệu vận tốc giữa ô tô và xe máy là:

60 – 45 = 15 (km/ giờ).

Độ dài quãng đường AB là:

15 × 2 = 30 (km)

Đáp số: 30km.

Dạng 3: Xác định địa điểm gặp nhau cách A hoặc B bao nhiêu

Phương pháp:

Vẽ sơ đồ chuyển động của hai vật, tìm thời gian đi để hai xe gặp nhau từ đó xác định khoảng cách giữa điểm gặp nhau .

Ví dụ: Lúc 7 giờ sáng, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 18km/ giờ. Lúc 10 giờ, một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40km/ giờ. Hỏi địa điểm xe máy đuổi kịp xe đạp cách B bao xa? Biết rằng A cách B 200km.

Lời giải:

Thời gian xe đạp đi trước xe máy là:

10 giờ – 7 giờ = 3 giờ.

Quãng đường xe đạp đã đi được trước khi xe máy xuất phát là:

18 × 3 = 54 (km).

Hiệu vận tốc giữa xe máy và xe đạp là:

40 – 28 = 12 (km/ giờ).

Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:

54 : 12 = 4,5 (giờ).

Quãng đường xe máy đi được trong 4,5 giờ là:

40 × 4,5 = 180 (km).

Vậy địa điểm xe máy và xe đạp gặp nhau cách B một khoảng là:

200 – 180 = 20 (km).

Đáp số: 20km.

Dạng 4:  Bài toán chuyển động cùng chiều, xuất phát cùng địa điểm, khác thời gian

Phương pháp giải:

Hai xe chuyển động cùng chiều, xuất phát từ cùng 1 vị trí. Xe thứ hai xuất phát trước xe thứ nhất thời gian tO,  sau đó xe thứ nhất đuổi theo thì thời gian đuổi kịp nhau là:

  • Tìm hiệu vận tốc: v = v1 – v2
  • Tìm quãng đường xe thứ hai đi trước: s = to x v2
  • Thời gian hai xe gặp nhau là: t = s : v (khoảng cách hai xe : hiệu vận tốc)

Dạng 5: Bài toán chuyển động cùng chiều, xuất phát khác thời điểm, cùng vị trí

Cách giải

Hai xe chuyển động cùng chiều, xuất phát từ cùng 1 vị trí. Xe thứ hai xuất phát trước xe thứ nhất thời gian to, sau đó xe thứ nhất đuổi theo thì thời gian đuổi kịp nhau là:

  • Tìm hiệu vận tốc: v = v1 – v2
  • Tìm quãng đường xe thứ hai đi trước: s = to x v2
  • Thời gian hai xe gặp nhau là: t = s : v (khoảng cách hai xe : hiệu vận tốc)
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Các lưu ý khi làm bài toán chuyển động

  • Các đơn vị đo quy về đại lượng chuẩn (đơn vị thời gian thường là giờ hoặc giây, đơn vị quãng đường là km hoặc m, v là quãng đường đi được trung bình trong 1 giờ hay 1 giây – đơn vị m/s hoặc km/giờ).
  • Luôn tóm tắt đề bài và lập sơ đồ biểu diễn: Dù bài toán dễ hay khó, học sinh cần xây dựng thói quen tóm tắt và biểu diễn cho các bài toán chuyển động. Việc tìm hướng giải sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các dữ liệu được minh họa rõ ràng, đơn giản qua sơ đồ tóm tắt!
  • Không quên rà soát các phép tính và đáp án: Ở bất cứ dạng toán tự luận nào, học sinh nên cẩn thận soát bài để tránh các lỗi sai nhỏ gây mất điểm. Với học sinh Tiểu học, các yêu cầu tính toán không quá phức tạp, cái cần thiết là dạy con sự chắc chắn và tỉ mỉ trong bài làm.
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Bài tập chuyển động ngược chiều Toán 5

Bài 1: Một người đi xe đạp quãng đường 18,3 km hết 1,5 giờ. Hỏi cứ đi với vận tốc như vậy thì người đi quãng đường 30,5 km hết bao nhiêu thời gian?

Bài 2: Một xe máy chạy qua chiếc cầu dài 250m hết 20 giây. Hỏi với vận tốc đó xe máy đi quãng đường dài 120 km hết bao nhiêu thời gian?

Bài 3: Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/giờ và sau 1 ½ giờ thì đến B. Hỏi một người đi xe đạp với vận tốc bằng 3/5 vận tốc của xe máy thì phải mất mấy giờ thì mới đi được quãng đường AB?

Bài 4: Một người dự định đi từ A đến B trong thời gian 4 giờ. Nhưng khi đi người đó đi với vận tốc gấp 3 lần so với vận tốc dự định. Hỏi người đó đã đi từ A đến B hết bao nhiêu thời gian?

Bài 5: Một ô tô đi quãng đường dài 225 km. Lúc đầu xe đi với vận tốc 60 km/h. Sau đó vì đường xấu và dốc nên vận tốc giảm xuống chỉ còn 35 km/h. Và vì vậy xe đi quãng đường đó hết 5 giờ. Tính thời gian xe đi với vận tốc 60km/h.

Bài 6: Toàn dự định đi từ nhà về quê hết 3 giờ. Nhưng vì gặp ngày gió mùa đông bắc quá mạnh nên vận tốc của Toàn chỉ đạt ½ vận tốc dự định. Hỏi Toàn đi từ nhà về quê hết bao nhiêu thời gian?

Bài 7: Hai thành phố cách nhau 208,5km, một xe máy đi từ Thành phố A đến Thành phố B với vận tốc là 38,6 km/h. Một ô tô khởi hành cùng một lúc với xe máy đi từ Thành phố B đến Thành phố A với vận tốc 44,8km/h. Hỏi sau mấy giờ xe máy và ô tô gặp nhau?

Bài 8: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 54 km/h cùng lúc đó một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36 km/h. Sau 2 giờ ô tô và xe máy gặp nhau. Tính quãng đường AB?

Bài 9: Một ô tô đi từ thị xã A đến thị xã B với vận tốc là 48 km/h. Cùng lúc đó một ô tô đi từ thị xã B đến thị xã A với vận tốc là 54 km/h. Sau 2 giờ hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B?

Bài 10: Một ô tô và một xe máy đi cùng một lúc ở hai đầu của quãng đường và đi ngược chiều nhau. Sau 2 giờ 15 phút ô tô và xe máy gặp nhau. Ô tô đi với vận tốc 54km/h, xe máy đi với vận tốc 38km/h. Tính quãng đường trên?

Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều
Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều

Bài viết trên truongkinhdoanhcongnghe đã hướng dẫn bạn đọc cách giải bài tập Toán Chuyển Động Lớp 5 Cùng Chiều. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

Related Articles

Back to top button